Hướng dẫn MySQL

MySQL HOME Giới thiệu MySQL MySQL RDBMS

MySQL SQL

MySQL SQL MySQL SELECT MySQL Ở ĐÂU MySQL VÀ, HOẶC, KHÔNG ĐẶT HÀNG MySQL BỞI CHÈN MySQL VÀO Giá trị MySQL NULL CẬP NHẬT MySQL MySQL DELETE MySQL LIMIT MySQL MIN và MAX MySQL COUNT, AVG, SUM MySQL LIKE MySQL Wildcards MySQL IN MySQL GIỮA Bí danh MySQL MySQL tham gia MySQL INNER THAM GIA MySQL THAM GIA TRÁI THAM GIA QUYỀN MySQL THAM GIA CROSS MySQL MySQL Tự tham gia MySQL UNION MySQL GROUP BY MySQL CÓ MySQL tồn tại MySQL BẤT CỨ, TẤT CẢ CHÈN CHÈN MySQL MySQL CASE MySQL Null Functions Nhận xét MySQL Toán tử MySQL

Cơ sở dữ liệu MySQL

MySQL Tạo cơ sở dữ liệu MySQL Drop DB MySQL Tạo bảng Bảng thả MySQL Bảng MySQL Alter Các ràng buộc của MySQL MySQL không rỗng MySQL duy nhất Khóa chính MySQL Khóa ngoại MySQL Kiểm tra MySQL MySQL mặc định MySQL Tạo chỉ mục Tăng tự động MySQL MySQL Dates Chế độ xem MySQL

Tài liệu tham khảo MySQL

Các kiểu dữ liệu MySQL Các chức năng của MySQL

Ví dụ về MySQL

Ví dụ về MySQL MySQL Quiz Bài tập MySQL

MySQL INSERT INTO Statement


Câu lệnh MySQL INSERT INTO

Câu INSERT INTOlệnh được sử dụng để chèn các bản ghi mới trong một bảng.

CHÈN VÀO Cú pháp

Có thể viết INSERT INTO câu lệnh theo hai cách:

1. Chỉ định cả tên cột và giá trị sẽ được chèn:

INSERT INTO table_name (column1, column2, column3, ...)
VALUES (value1, value2, value3, ...);

2. Nếu bạn đang thêm giá trị cho tất cả các cột của bảng, bạn không cần chỉ định tên cột trong truy vấn SQL. Tuy nhiên, hãy đảm bảo thứ tự của các giá trị theo thứ tự với các cột trong bảng. Ở đây, INSERT INTOcú pháp sẽ như sau:

INSERT INTO table_name
VALUES (value1, value2, value3, ...);

Cơ sở dữ liệu Demo

Dưới đây là lựa chọn từ bảng "Khách hàng" trong cơ sở dữ liệu mẫu Northwind:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland


INSERT INTO Ví dụ

Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới trong bảng "Khách hàng":

Thí dụ

INSERT INTO Customers (CustomerName, ContactName, Address, City, PostalCode, Country)
VALUES ('Cardinal', 'Tom B. Erichsen', 'Skagen 21', 'Stavanger', '4006', 'Norway');

Lựa chọn từ bảng "Khách hàng" bây giờ sẽ giống như sau:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland
92 Cardinal Tom B. Erichsen Skagen 21 Stavanger 4006 Norway

Bạn có nhận thấy rằng chúng tôi đã không chèn bất kỳ số nào vào trường CustomerID không?
Cột CustomerID là trường tự động tăng và sẽ được tạo tự động khi một bản ghi mới được chèn vào bảng.


Chèn dữ liệu chỉ trong các cột được chỉ định

Cũng có thể chỉ chèn dữ liệu trong các cột cụ thể.

Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới, nhưng chỉ chèn dữ liệu trong các cột "Tên khách hàng", "Thành phố" và "Quốc gia" (CustomerID sẽ được cập nhật tự động):

Thí dụ

INSERT INTO Customers (CustomerName, City, Country)
VALUES ('Cardinal', 'Stavanger', 'Norway');

Lựa chọn từ bảng "Khách hàng" bây giờ sẽ giống như sau:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland
92 Cardinal null null Stavanger null Norway

Kiểm tra bản thân với các bài tập

Bài tập:

Chèn một bản ghi mới trong Customersbảng.

 Customers 
CustomerName, 
Address, 
City, 
PostalCode,
Country
 
'Hekkan Burger',
'Gateveien 15',
'Sandnes',
'4306',
'Norway';