Hướng dẫn SQL

TRANG CHỦ SQL Giới thiệu SQL Cú pháp SQL Lựa chọn SQL SQL Chọn phân biệt SQL ở đâu SQL Và, Hoặc, Không Đặt hàng SQL theo Chèn SQL vào Giá trị rỗng trong SQL Cập nhật SQL SQL Delete SQL Select Top SQL Min và Max Số lượng SQL, Trung bình, Tổng SQL như Ký tự đại diện SQL SQL trong SQL giữa Bí danh SQL SQL tham gia Tham gia bên trong SQL SQL còn lại tham gia SQL Right Join Tham gia đầy đủ SQL SQL tự tham gia SQL Union Nhóm SQL bởi SQL có SQL tồn tại SQL Bất kỳ, Tất cả SQL chọn vào Chèn SQL vào vùng chọn Trường hợp SQL Hàm Null trong SQL Thủ tục lưu trữ SQL Nhận xét SQL Toán tử SQL

Cơ sở dữ liệu SQL

SQL Tạo cơ sở dữ liệu SQL Drop DB Cơ sở dữ liệu sao lưu SQL SQL Tạo bảng Bảng thả SQL Bảng thay thế SQL Các ràng buộc SQL SQL không rỗng SQL duy nhất Khóa chính SQL Khóa ngoại SQL Kiểm tra SQL SQL mặc định Chỉ mục SQL Tăng tự động SQL SQL Dates Chế độ xem SQL SQL Injection Lưu trữ SQL Các kiểu dữ liệu SQL

Tham chiếu SQL

Từ khóa SQL Các chức năng của MySQL Các chức năng của SQL Server Chức năng MS Access Tham khảo nhanh SQL

Ví dụ về SQL

Ví dụ về SQL Câu hỏi SQL Bài tập SQL Chứng chỉ SQL

Câu lệnh SQL INSERT INTO


Câu lệnh SQL INSERT INTO

Câu INSERT INTOlệnh được sử dụng để chèn các bản ghi mới trong một bảng.

CHÈN VÀO Cú pháp

Có thể viết INSERT INTO câu lệnh theo hai cách:

1. Chỉ định cả tên cột và giá trị sẽ được chèn:

INSERT INTO table_name (column1, column2, column3, ...)
VALUES (value1, value2, value3, ...);

2. Nếu bạn đang thêm giá trị cho tất cả các cột của bảng, bạn không cần chỉ định tên cột trong truy vấn SQL. Tuy nhiên, hãy đảm bảo thứ tự của các giá trị theo thứ tự với các cột trong bảng. Ở đây, INSERT INTOcú pháp sẽ như sau:

INSERT INTO table_name
VALUES (value1, value2, value3, ...);

Cơ sở dữ liệu Demo

Dưới đây là lựa chọn từ bảng "Khách hàng" trong cơ sở dữ liệu mẫu Northwind:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland


INSERT INTO Ví dụ

Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới trong bảng "Khách hàng":

Thí dụ

INSERT INTO Customers (CustomerName, ContactName, Address, City, PostalCode, Country)
VALUES ('Cardinal', 'Tom B. Erichsen', 'Skagen 21', 'Stavanger', '4006', 'Norway');

Lựa chọn từ bảng "Khách hàng" bây giờ sẽ giống như sau:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland
92 Cardinal Tom B. Erichsen Skagen 21 Stavanger 4006 Norway

Bạn có nhận thấy rằng chúng tôi đã không chèn bất kỳ số nào vào trường CustomerID không?
Cột CustomerID là trường tự động tăng và sẽ được tạo tự động khi một bản ghi mới được chèn vào bảng.


Chèn dữ liệu chỉ trong các cột được chỉ định

Cũng có thể chỉ chèn dữ liệu trong các cột cụ thể.

Câu lệnh SQL sau sẽ chèn một bản ghi mới, nhưng chỉ chèn dữ liệu trong các cột "Tên khách hàng", "Thành phố" và "Quốc gia" (CustomerID sẽ được cập nhật tự động):

Thí dụ

INSERT INTO Customers (CustomerName, City, Country)
VALUES ('Cardinal', 'Stavanger', 'Norway');

Lựa chọn từ bảng "Khách hàng" bây giờ sẽ giống như sau:

CustomerID CustomerName ContactName Address City PostalCode Country
89 White Clover Markets Karl Jablonski 305 - 14th Ave. S. Suite 3B Seattle 98128 USA
90

Wilman Kala Matti Karttunen Keskuskatu 45 Helsinki 21240 Finland
91

Wolski Zbyszek ul. Filtrowa 68 Walla 01-012 Poland
92 Cardinal null null  Stavanger null Norway

Kiểm tra bản thân với các bài tập

Bài tập:

Chèn một bản ghi mới trong Customersbảng.

 Customers 
CustomerName, 
Address, 
City, 
PostalCode,
Country
 
'Hekkan Burger',
'Gateveien 15',
'Sandnes',
'4306',
'Norway';